Luka Modric là ai? "Đỉnh cao" của Madrid

1970-01-01 08:01:51

Luka Modric đã sở hữu gần như mọi danh hiệu cao quý mà một đời cầu thủ mơ ước.

Luka Modrić sinh ngày 9 tháng 9 năm 1985) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Croatia hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Real Madrid tại La Liga và là đội trưởng của đội tuyển quốc gia Croatia. Anh ra mắt Dinamo vào năm 2005 và giành được ba chức vô địch quốc gia và cúp quốc nội liên tiếp, được vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất của Prva HNL vào năm 2007. Năm 2008, anh chuyển đến câu lạc bộ Tottenham Hotspur với phí chuyển nhượng kỷ lục câu lạc bộ là 16,5 triệu bảng, nơi anh ấy dẫn dắt Spurs lần đầu tiên xuất hiện UEFA Champions League sau gần 50 năm, lọt vào tứ kết của giải đấu. Vào mùa hè năm 2012, Modrić gia nhập Real Madrid với mức phí chuyển nhượng 30 triệu bảng. Ở đó, anh ấy trở thành cầu thủ đóng góp quan trọng và giúp đội hoàn thành giấc mơ La Décima sau nhiều năm chờ đợi và được chọn vào Đội hình tiêu biểu của UEFA Champions League mùa giải 2013–14. Sau khi Zinedine Zidane tiếp quản Madrid, Modrić rất quan trọng trong đội hình giành ba chức vô địch Champions League liên tiếp từ 2015–16 đến 2017–18. Anh ấy đã giành được mười bảy danh hiệu lớn tại Real Madrid, bao gồm năm danh hiệu UEFA Champions League, hai danh hiệu La Liga, một Copa del Rey và ba danh hiệu FIFA Club World Cup. Anh ấy đã giành được Giải thưởng Tiền vệ xuất sắc nhất La Liga vào năm 2016 lần thứ hai và UEFA Club Football Award cho "Tiền vệ xuất sắc nhất" trong Năm 2017 và 2018. Năm 2015, anh trở thành cầu thủ Croatia đầu tiên góp mặt trong FIFA FIFPro World XI, trong đó anh thường xuyên được đưa vào danh sách UEFA Team Of The Year từ năm 2016 đến năm 2018. Năm 2018, Modrić trở thành cầu thủ Croatia đầu tiên giành được Giải thưởng Cầu thủ nam xuất sắc nhất năm của UEFA, và nhờ giành danh hiệu FIFA The Best với Quả bóng vàng châu Âu, anh trở thành cầu thủ đầu tiên ngoài Lionel Messi hoặc Cristiano Ronaldo giành được danh hiệu này trong hơn một thập kỷ. Năm 2019, anh đã được trao giải Golden Foot cho cả sự nghiệp và nhân cách của anh. Anh được coi là một trong những tiền vệ xuất sắc nhất mọi thời đại. 

Modrić là một nhân tố của "Thế hệ vàng thứ hai", tham gia vào mọi giải đấu lớn mà Croatia đã vượt qua vòng loại, bao gồm European Championship các năm 2008, 2012, 2016 và 2020, cũng như FIFA World Cup 2006, 2014 và 2018. Tại Euro 2008, anh được chọn vào Team of the Tournament, trở thành người Croatia thứ hai từng đạt được vinh dự này. Sau khi bị loại ở vòng bảng trong hai kỳ World Cup đầu tiên của mình, Modrić đã dẫn dắt Croatia đến Chung kết FIFA World Cup 2018 và anh ấy đã nhận được giải thưởng Golden Ball cho cầu thủ xuất sắc nhất của giải đấu. Vào tháng 3 năm 2021, anh tiếp tục trở thành cầu thủ khoác áo đội tuyển quốc gia Croatia nhiều nhất trong lịch sử. Hơn nữa, anh ấy đã được vinh danh Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Croatia kỷ lục 9 lần từ năm 2007 đến năm 2020.

Tiểu sử cầu thủ

Sinh ra tại Zadar, thời thơ ấu của Modrić gắn liền với Chiến tranh Croatia khiến gia đình anh phải di cư đến nơi khác. Năm 2002, anh được Dinamo Zagreb ký hợp đồng ở tuổi 16, sau khi rời đội trẻ câu lạc bộ quê hương của anh NK Zadar. Modrić ký hợp đồng thi đấu cho Dinamo Zagreb ở tuổi 17 vào năm 2002, nhưng sau một mùa bóng, năm 2003, anh được đem cho Zrinjski Mostar, một câu lạc bộ ở Bosnia và Herzegovina mượn và ở tuổi 18 anh trở thành cầu thủ xuất sắc nhất trong năm của Giải vô địch bóng đá quốc gia Bosnia và Herzegovina. Mùa giải tiếp theo anh tiếp tục được cho mượn tại Inter Zaprešić và anh chơi một mùa giải tại đây và cùng câu lạc bộ này giành vị trí thứ hai. Anh cũng nhận danh hiệu cầu thủ trẻ triển vọng nhất của bóng đá Croatia năm 2004 và 2005 và được gọi trở lại Dinamo Zagreb. Tại Zagreb, Modrić đã cùng câu lạc bộ giành chức vô địch giải quốc gia ba năm liên tiếp. Năm 2007, anh nhận danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất giải vô địch bóng đá Croatia. Modric sau đó ký hợp đồng 10 năm với Dinamo Zagreb đến năm 2015.

Tottenham Hotspur

Modrić đến với Tottenham vào ngày 26 tháng 4 năm 2008. Ngày 18 tháng 12, anh ghi bàn đầu tiên cho Tottenham trong trận hòa 2-2 với Spartak Moskva của Nga trong khuôn khổ UEFA Cup. Anh có bàn thắng đầu tiên tại Premier League vào lưới Newcastle United. Ngày 29 tháng 12, Modrić đánh dấu sự trở lại sau 4 tháng nghỉ thi đấu với bàn thắng mở tỉ số trong chiến thắng 2-0 trước West Ham United, qua đó giúp Tottenham giành lấy vị trí tốp 4 từ tay Aston Villa. Ngày 28 tháng 2 năm 2010, Modric đã ghi bàn vào lưới Everton nâng tỉ số lên 2-0 bằng một cú lốp bóng điệu nghệ. Ngày 24 tháng 11, anh có bàn thắng đầu tiên trong sự nghiệp tại UEFA Champions League với bàn thắng nâng tỉ số lên 2-0 trong chiến thắng 3-0 trước Werder Bremen, giúp Tottenham chính thức lọt vào vòng 1/16 và anh cũng được Goal.com bầu là cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu. Vào cuối mùa giải này, Modrić đã được bầu chọn là Cầu thủ xuất sắc nhất mùa bóng của Tottenham Hotspur. 

Real Madrid

Ngày 27 tháng 8 năm 2012, Real Madrid thông báo đã đạt được thỏa thuận với Tottenham về vụ chuyển nhượng Modrić. Ngày 29 tháng 8 năm 2012, anh có trận đấu đầu tiên cho Real Madrid trong trận lượt về Siêu cúp Tây Ban Nha với Barcelona. Chung cuộc Real thắng 2-1 và anh có được danh hiệu đầu tiên cùng Real Madrid. Ngày 3 tháng 11 năm 2012, Modrić ghi bàn thắng đầu tiên cho Real Madrid trong chiến thắng 4-0 trước Real Zaragoza. Ngày 5 tháng 3 năm 2013, Modrić sau khi vào sân thay Aberloa đã ghi một siêu phẩm vào lưới Manchester United F.C. ngay tại sân Old Trafford qua đó giúp Real Madrid C.F. cân bằng tỷ số. Đến ngày 16 tháng 3, anh có một pha lập công đẹp mặt khác cho Real Madrid trong chiến thắng 5-2 trước Real Mallorca với một cú volley từ hơn 25 mét. i. Anh có bàn thắng đầu tiên trong mùa giải 2013, Đây cũng là bàn thắng thứ năm của anh cho Real và cả năm bàn thắng đều được ghi từ ngoài vòng cấm địa. Ngày 16 tháng 2, anh có pha lập công đầu tiên tại La Liga 2013-14. Modrić cùng Real giành chức vô địch Copa del Rey 2013–14 sau chiến thắng 2-1 trước FC Barcelona. Trong trận bán kết lượt đi UEFA Champions League với Bayern Munich, anh đã có màn trình diễn vô cùng xuất sắc, giúp Real đánh bại đội bóng nước Đức với tỉ số 1-0. Trong trận lượt về cũng là trận đấu thứ 100 của anh trong màu áo Real Madrid, anh đã kiến tạo cho bàn mở tỉ số của Sergio Ramos và chung cuộc Real giành thắng lợi 4-0 và lọt vào trận chung kết. Ngày 24 tháng 5, trong trận chung kết UEFA Champions League 2013-14. Modrić chính là người đã thực hiện quả phạt góc ở phút thứ 93 tạo điều kiện cho Sergio Ramos đánh đầu gỡ hòa 1-1. Sau đó, trong hiệp phụ, Real ghi thêm ba bàn thắng nữa và chính thức có được danh hiệu vô địch Champions League lần thứ mười (la Décima) trong lịch sử. Anh có tên trong đội hình tiêu biểu của UEFA Champions League mùa giải này và sau đó còn được chọn là Tiền vệ xuất sắc nhất La Liga mùa bóng 2013-14.

Modrić khởi đầu mùa giải 2014 với chức vô địch Siêu cúp bóng đá châu Âu sau chiến thắng trước Sevilla. Ngày 27 tháng 9 năm 2014, anh có bàn thắng thứ 7 trong màu áo Real khi mở tỉ số trong chiến thắng 2-0 trước Villarreal và cả bảy bàn thắng đều đến từ những cú sút ngoài vòng cấm địa. Modrić kết thúc mùa giải 2016 với danh hiệu vô địch UEFA Champions League lần thứ hai liên tiếp và lần nữa có tên trong đội hinh xuất sắc nhất mùa giải của Champions League do UEFA công bố. Vào tháng 12 năm 2017, Modrić cùng với các đồng đội vô địch FIFA Club World Cup 2017 và cá nhân anh đoạt danh hiệu cầu thủ xuất sắc nhất giải đấu. Cuối mùa giải, Real Madrid đăng quang UEFA Champions League lần thứ ba liên tiếp sau khi đánh bại Liverpool trong trận chung kết và Modrić cũng lần thứ ba liên tiếp có tên trong đội hinh xuất sắc nhất mùa giải của Champions League do UEFA công bố.

Đội tuyển quốc gia

Modrić lần lượt thi đấu cho các đội U17, U19 và U21 Croatia trước khi được gọi vào đội tuyển quốc gia năm 2006 và có trận đầu tiên trong màu áo đội tuyển quốc gia là trận đấu với Argentina ngày 1 tháng 3 năm 2006. Tại Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008, Modrić là niềm kì vọng lớn nhất của các cổ động viên Croatia. Modrić là người ghi bàn thắng duy nhất của trận đấu từ chấm phạt đền ngay ở phút thứ 4. Trận đấu tiếp theo gặp đội tuyển Đức ngày 12 tháng 6, anh không ghi được bàn nào nhưng đã góp phần giúp Croatia chiến thắng và giành danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu vào cuối trận. Khi giải đấu kết thúc, anh được chọn vào đội hình tiêu biểu của giải, là cầu thủ Croatia thứ hai được nhận vinh dự này sau tiền đạo Davor Šuker. Tại trận đấu với Malta ở vòng loại Euro 2016, Modrić có được bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển sau hơn ba năm ngay trong dịp sinh nhật lần thứ 29 của anh. Một tháng sau, anh tiếp tục tỏa sáng với một bàn thắng trong trận thắng 6-0 trước Azerbaijan, giúp đội tuyển Croatia góp mặt tại Euro 2016. Ngày 3 tháng 3 năm 2015, Modrić lần đầu tiên được chọn làm đội trưởng đội tuyển quốc gia cho trận đấu với Azerbaijan. Tại Euro 2016, anh chỉ ghi được một bàn thắng duy nhất trong chiến thắng 1-0 của Croatia trước Thổ Nhĩ Kỳ bằng một cú vô-lê từ khoảng cách 30 mét. Bàn thắng này giúp anh trở thành cầu thủ Croatia đầu tiên ghi bàn tại hai vòng chung kết Euro. Modrić là người ghi bàn thắng mở tỉ số từ chấm phạt đền để giúp Croatia có chiến thắng đậm 4-1 trước Hy Lạp tại lượt đi vòng play-off World Cup 2018 khu vực châu Âu và ba ngày sau đó, trận hòa 0-0 ở lượt về giúp Croatia có lần thứ năm giành quyền dự vòng chung kết World Cup. Ở trận đấu vòng 16 đội với Đan Mạch, Modrić đá hỏng quả phạt đền ở hiệp phụ thứ hai khiến cho Croatia phải bước vào loạt sút luân lưu, nhưng sau đó anh đã chuộc lỗi thực hiện thành công lượt sút của mình để cùng các đồng đội đánh bại Đan Mạch vào tứ kết gặp chủ nhà Nga. Đội tuyển Croatia sau đó lọt vào trận chung kết và giành ngôi á quân sau khi thất thủ 2-4 trước đội tuyển Pháp. Kết thúc giải đấu, anh được nhận giải thưởng cầu thủ xuất sắc nhất giải. Nhờ những màn trình diễn chói sáng, anh được xướng tên trong danh sách đội hình tiêu biểu nhất của World Cup 2018.

Thành tích cá nhân

Dinamo Zagreb

-Prva HNL: 2005–06, 2006–07, 2007–08

-Cúp quốc gia Croatia: 2006–07, 2007–08

-Siêu cúp Croatia: 2006

Real Madrid

-La Liga: 2016–17, 2019–20, 2021–22

-Copa del Rey: 2013–14

-Supercopa de España: 2012, 2017, 2019–20, 2021–22

-UEFA Champions League: 2013–14; 2015–16, 2016–17, 2017–18, 2021–22

-UEFA Super Cup: 2014, 2016, 2017, 2022

-FIFA Club World Cup: 2014, 2016, 2017, 2018

Đội tuyển quốc gia

-Á quân World Cup 2018

Cá nhân

-Cầu thủ xuất sắc nhất giải vô địch bóng đá quốc gia Bosnia và Herzegovina: 2003

-Cầu thủ triển vọng của Croatia: 2004

-Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Giải vô địch bóng đá quốc gia Croatia: 2007

-Giải Áo vàng Sportske novosti: 2007–08

-Cầu thủ Croatia xuất sắc nhất năm: 2007, 2008, 2011, 2014

-Đội hình tiêu biểu của Euro: 2008

-Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải của Tottenham Hotspur: 2010-11

-Football Oscar - Cầu thủ Croatia xuất sắc nhất năm: 2013, 2014, 2015, 2016

-Đội hình tiêu biểu UEFA Champions League: 2013–14, 2015-16, 2016-17, 2017-18

-Tiền vệ xuất sắc nhất La Liga: 2013–14

-Quả Bóng Vàng World Cup 2018

-Cầu thủ xuất sắc nhất năm của UEFA: 2018

-Giải thưởng The Best của FIFA năm 2018

-Giải thưởng Ballon d'Or của France Football năm 2018.

Xem thêm các thông tin thú vị khác tại: Bonglive1.net